6
chỉ số quang phổ ngoài NDVI hỗ trợ phân tích
lớp phủ thực vật
Bạn có biết có ít nhất một
trăm chỉ số quang phổ khác nhau, ngoại trừ
NDVI, được sử dụng rộng răi để
phân tích thảm thực vật?
Mỗi chỉ số về cơ bản là một sự
kết hợp nhất định của các đặc
tính phản xạ đo được từ các cảm
biến (hàm lượng nước, hàm lượng
chất diệp lục, sắc tố, v.v.)
của 2 bước sóng trở lên cho thấy các
đặc điểm cụ thể của thảm
thực vật. Với sự phát triển của các
bộ cảm biến, những vệ tinh quan sát Trái
đất cung cấp cho chuyên gia viễn thám nguồn
dữ liệu mới để thúc đẩy nghiên
cứu của họ và cải thiện các phân tích hiện
có.
Chúng ta hăy xem xét kỹ hơn về các chỉ số
mới và t́m hiểu những thông tin hữu ích mà chúng có
thể đưa vào phân tích dựa trên lư thuyết tính toán
chỉ số NDVI mà bạn thường xuyên sử
dụng.
Mỗi chỉ số đều có những hạn chế
của nó. NDVI rất nhạy cảm với tác động
của đất và khí quyển, đó là lư do tại sao nên
áp dụng các chỉ số bổ sung để phân tích
thảm thực vật chính xác hơn.
SAVI
Chỉ số SAVI là ǵ? Đó là chỉ
số thực vật có hiệu chỉnh phản xạ
mặt đất (Soil Adjusted Vegetation Index) được thiết kế
để giảm thiểu ảnh hưởng phản
xạ của mặt đất. Tác giả đề
xuất chỉ số là Huete đă thêm
một hệ số điều chỉnh mặt
đất L vào phương tŕnh của NDVI để
điều chỉnh hiệu ứng nhiễu của
đất (màu đất, độ ẩm của
đất, sự biến đổi của đất
giữa các vùng, v.v.), có xu hướng
ảnh hưởng đến kết quả.
Công thức của chỉ số thực vật SAVI:
SAVI = ((NIR - Red) / (NIR + Red
+ L)) x (1 + L)
Diễn giải: L là hệ số hiệu chỉnh.
Giá trị của L nằm trong khoảng từ -1
đến 1, tùy thuộc vào mật độ thực
vật xanh có trong khu vực. Để chạy phân tích
ảnh các khu vực có mật độ thảm thực
vật cao, L được gán giá trị 0 (trong
trường hợp đó, giá trị chỉ số SAVI
sẽ bằng với NDVI); trong khi các vùng thực vật có
mật độ thấp, giá trị của L = 1.
Khi nào nên sử dụng: Trường hợp phân tích
các khu vực mới trồng cây (cây non); đối với
các khu vực khô cằn với thảm thực vật
thưa thớt (ít hơn 15% tổng diện tích) và bề
mặt đất trống.
Minh họa chỉ số SAVI tính toán
từ ảnh Sentinel-2 tại khu vực canh tác có
tưới ở Ảrập-Xê út
ARVI
Như tên gọi của nó, Chỉ
số thực vật kháng khí quyển (Atmospherically
Resistant Vegetation Index) trước tiên là một chỉ
số thực vật, thông thường tương
đối dễ bị ảnh hưởng bởi các
yếu tố khí quyển (như aerosol).
Công thức của chỉ số ARVI được phát
minh bởi Kaufman và Tanré
về cơ bản là NDVI được hiệu chỉnh
nhằm loại bỏ các hiệu ứng tán xạ khí
quyển trong phổ phản xạ màu đỏ bằng
cách sử dụng các phép đo trong bước sóng màu xanh.
Công thức của chỉ số thực vật ARVI:
ARVI = (NIR - (2 * Red) + Blue)
/ (NIR + (2 * Red) + Blue)
Diễn giải: So với các chỉ số khác,
chỉ số ARVI rất hiệu quả trước các
hiệu ứng địa h́nh, điều này khiến nó
trở thành một công cụ giám sát chất lượng
cho các vùng núi nhiệt đới thường bị
ảnh hưởng do bồ hóng (muội than) đến
từ hoạt động đốt nương rẫy.
Khi nào nên sử dụng: Đối với các khu
vực có hàm lượng aerosol trong khí
quyển cao (ví dụ như mưa, sương mù, bụi,
khói, ô nhiễm không khí).
ARVI cho phép phân tách thực vật rơ
hơn với phần c̣n lại
EVI
EVI, Chỉ số thực vật tăng
cường (Enhanced Vegetation Index)
được phát minh bởi Liu và Huete
để hiệu chỉnh đồng thời giá trị
của NDVI trước ảnh hưởng của khí
quyển và phản xạ mặt đất, đặc
biệt ở các khu vực có tán cây rậm rạp. Phạm
vi giá trị của EVI là -1 đến 1, và đối
với thảm thực vật khỏe mạnh, trị
số dao động trong khoảng 0,2 đến 0,8.
Công thức của EVI:
EVI = 2,5 * ((NIR - Red) / ((NIR) + (C1 * Red) - (C2 * Blue) + L))
Diễn giải: EVI chứa hệ số C1 và C2
để điều chỉnh sự tán xạ aerosol có trong khí quyển và L để
điều chỉnh cho nền đất và tán cây. Các
kỹ thuật viên GIS tập sự có thể gặp khó
khăn khi quyết định giá trị của bộ tham
số cũng như làm sao để tính toán EVI từ
nhiều loại dữ liệu vệ tinh khác nhau. Theo
truyền thống, đối với cảm biến MODIS
của NASA, C1 = 6, C2 = 7.5 và L = 1. Trong trường hợp
bạn đang tự hỏi làm thế nào để tính
toán EVI với Sentinel-2 hoặc Landsat-8, trước mắt
hăy cứ áp dụng bộ tham số trên, hoặc
đơn giản dùng ứng dụng LandViewer. Công cụ này
sẽ giúp bạn tính toán và cho phép tải xuống
kết quả. Để có C1, C2 và L chính xác cho từng
loại ảnh cụ thể, bạn sẽ cần
phải thực hiện các nghiên cứu chuyên sâu hơn.
Khi nào nên sử dụng: Các phân tích ở những khu
vực có mật độ diệp lục cao (như
rừng mưa nhiệt đới) và tốt nhất
với vùng có ảnh hưởng tối thiểu của
địa h́nh (không phải khu vực miền núi).
EVI cho phép tách biệt thực vật
tươi tốt với phần c̣n lại một cách rơ
rệt
GCI
Trong viễn thám, Chỉ số diệp
lục xanh (Green Chlorophyll
Index) được sử dụng
để ước tính hàm lượng chất diệp
lục trong các loài thực vật khác nhau. Hàm lượng
chất diệp lục phản ánh trạng thái sinh lư
của thảm thực vật; nó giảm ở thực
vật bị ức chế (stressed) và
do đó có thể được sử dụng như
một phép đo sức khỏe thực vật.
Công thức của chỉ số GCI:
GCI = (NIR) / (Green) - 1
Diễn giải: Phân tích tốt hơn về hàm
lượng diệp lục với chỉ số thực
vật GCI có thể đạt được bằng cách
sử dụng các cảm biến vệ tinh có bước
sóng rộng ở dải NIR và Green.
Khi nào nên sử dụng: Sử dụng GCI để
theo dơi tác động của thời vụ, ức chế
từ môi trường canh tác, thuốc trừ sâu
đối với sức khỏe thực vật.
Theo dơi ức chế của cây trồng
bằng chỉ số GCI
SIPI
Chỉ số sắc tố không nhạy
cảm cấu trúc (Structure Insensitive Pigment Index) rất hữu ích trong phân tích
thảm thực vật với cấu trúc tán thay
đổi. Nó ước tính tỷ lệ carotenoids
với diệp lục: Khi giá trị SIPI tăng lên là lúc
thực vật đang bị ức chế.
Công thức của chỉ số SIPI:
SIPI = (NIR - Blue) / (NIR - Red)
Diễn giải: Giá trị SIPI cao (tăng carotenoids và giảm chất diệp lục)
thường chỉ thị về bệnh thực vật,
có liên quan đến việc mất diệp lục trong
thực vật.
Khi nào nên sử dụng: Để theo dơi sức
khỏe thực vật ở những vùng có độ
biến động cao về cấu trúc tán hoặc chỉ
số diện tích lá (LAI), để phát hiện sớm
bệnh cây hoặc các nguyên nhân gây ức chế khác.
Chỉ số SIPI cho kết quả phân
loại tốt ngay cả khi khu vực nghiên cứu có
sự khác biệt về chỉ số lá (LAI)
NBR
Chỉ số NBR hay c̣n gọi là Chỉ
số hỏa hoạn (Normalized Burn Ratio)
được sử dụng để làm nổi bật
các khu vực bị đốt sau đám cháy. Phương
tŕnh của chỉ số thực vật NBR bao gồm các
phép đo ở cả hai bước sóng NIR và SWIR: Thảm
thực vật khỏe mạnh cho thấy độ
phản xạ cao trong phổ NIR, trong khi các khu vực
thực vật bị đốt cháy gần đây phản
xạ rất cao trong phổ SWIR. Chỉ số hỏa
hoạn NBR đă trở thành công cụ đặc biệt
trong những năm qua khi điều kiện thời
tiết khắc nghiệt (như hạn hán El
Niño) gây ra sự gia tăng đáng
kể trong các vụ cháy rừng phá hủy sinh khối
rừng.
Để thực hiện tính toán chỉ số thực
vật NBR, người ta cần các kênh phổ thuộc
dải hồng ngoại gần và sóng ngắn, có thể là
h́nh ảnh vệ tinh Landsat-7, Landsat-8, MODIS, v.v.
Phạm vi của các giá trị nằm trong khoảng từ
1 đến -1.
Công thức của chỉ số quang phổ NBR:
NBR = (NIR - SWIR) / (NIR + SWIR)
Diễn giải: Trên thực tế, để đánh
giá diện tích cháy và mức độ nghiêm trọng
của đám cháy, việc sử dụng NBR cho phép
chỉ ra những thay đổi rơ nét của cảnh quan
do hỏa hoạn gây ra. Đó là sự khác biệt giữa
NBR được tính từ ảnh của một khu
vực trước và sau đám cháy. Ngoài ra, c̣n có chỉ
số NBR Thermal 1 sử dụng dải
Nhiệt để tăng cường để chỉ ra
sự khác biệt chính xác hơn giữa vùng bị
đốt cháy và những vùng khác.
Khi nào nên sử dụng: Chỉ số NBR
được sử dụng phổ biến trong lĩnh
vực nông nghiệp và lâm nghiệp nhằm phát hiện các
đám cháy đang hoạt động, phân tích mức độ
nghiêm trọng của vụ cháy và theo dơi sự tồn
tại của thảm thực vật sau khi đốt.
Sử dụng NBR với ảnh Landsat-8
để theo dơi đám cháy rừng
Nguồn: EOS